Ở dạ dày

I. Bệnh lý:

  1. Viêm dạ dày và loét dạ dày:
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Teo niêm mạc
      • Sung huyết lan toả
      • Polyp tăng sản dạng nang
      • Sung huyết dạng bản đồ
      • Nốt xanthoma
      • Dây máu
      • Sọc sung huyết đỏ
      • Dị sản ruột Phù nề niêm mạc
      • Sung huyết dạng mảng
      • Trợt lõm
      • Phì đại nếp niêm mạc
      • Dịch xuất tiết
      • Polyp tuyến phình vị
      • Chấm đỏ sung huyết
      • Nhiều tổn thương gồ phẳng màu trắng
      • Tĩnh mạch nhỏ hội tụ đồng đều
      • Nốt lần sần
      • Trợt lồi
  2. Loạn sản mạch máu dạ dày:
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Là tổn thương hơi lồi hoặc phẳng
      • Đỏ tươi màu quả cherry
      • Có vòng sáng xung quanh (halo)
      • Từ kích thước dạng chấm nhỏ đến 10 mm
      • Có thể ở sát ngay dưới lớp niêm mạc
      • Bệnh dạ dày do tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
  3. Nền niêm mạc nhìn có dạng khảm, kèm theo hoặc không kèm theo chấm đỏ.
    • Tổn thương Dieulafoy:
      • Còn gọi là phình mạch rối và dị dạng động mạch dưới niêm mạc.
      • Được cho là có tính chất bẩm sinh
    • Túi thừa dạ dày:
      • Là bệnh lý ít gặp
      • Do sự hình thành một cái túi ở thành dạ dày, được cấu tạo bởi tất cả các lớp của thành dạ dày.
      • Biến chứng do túi thừa có thể gặp như loét, chảy máu, đọng thức ăn, tuy nhiên ít gặp.
    • Rách Mallory – Weiss:
      • Là rách do cơ học ở vùng nối dạ dày – thực quản
      • Thường gặp ở bệnh nhân uống rươụ hoặc chạy thận nhân tạo.
    • Dị vật bã thức ăn dạ dày:
      • Là hiện tượng tích tụ những thức ăn không được tiêu hoá và bị giữ lại thành khối lớn ở đường tiêu hoá.
    • Dị vật: đồng xu, răng giả, cục pin, vỏ thuốc, …
    • Tổn thương do hoá chất ăn mòn
      • Độ 0: bình thường
      • Độ 1: phù nề và sung huyết niêm mạc
      • Độ 2a: có loét nông khu trú bề mặt, niêm mạc mủn bở và phòng rộp
      • Độ 2b: loét sâu, xung quanh chu vi
      • Độ 3a: nhiều ổ loét sâu và rải rác một số vùng hoại tử
      • Độ 3b: niêm mạc hoại tử lan rộng
      • Độ 4: có thủng

II. U ở dạ dày:

  1. U dưới biểu mô hay u dưới niêm mạc: Cần phối hợp thêm Siêu âm nội soi và Giải phẫu bệnh để chẩn đoán được bản chất của khối u
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Vị trí khối u
      • Bề mặt niêm mạc của khối u
      • Mật độ của u.
  2. U GIST:
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Khối lồi lên từ thành ống tiêu hoá, bao phủ bởi niêm mạc bình thường, kích thước từ vài mm đến trên 30 cm.
      • U thường nhìn mềm mại, đều, không có bất thường niêm mạc.
      • U có thể phát triển quá nhanh, lượng máu đến cung cấp không đủ. Kết quả là một phần trung tâm của khối u bị hoại tử hoặc loét. Phần hoại tử có thể rò vào lòng ống tiêu hoá và gây chảy máu.
  3. U carcinoid:
    • Là khối u thần kinh nội tiết, phát triển từ những tế bào giống tề bào ưa chrome của ruột nằm ở phần sâu của lớp niêm mạc.
  4. U cuộn mạch:
    • Là khối u hiếm gặp, phát triển từ tế bào cơ trơn của mạch máu bị biến đổi.
  5. U cơ trơn:
    • Là khối u lành tính, cấu tạo bởi tế bào cơ trơn biệt hoá cao.
  6. Tuỵ lạc chỗ:
    • Là hiện tượng mô tuỵ nằm lạc chỗ ở thành dạ dày.
  7. U mỡ:
    • Là u lành tính, phát triển chậm, ít khi bị loét và chảy máu.
  8. U tế bào hạt:
    • Là khối u dưới biểu mô hiếm gặp, có nguồn gốc từ tế bào Schwann.
  9. U bao sợi thần kinh:
    • Là khối u có nguồn gốc thần kinh, hầu hết ở phần trên của dạ dày.
  10. Polyp xơ viêm:
    • Là tổn thương lành tính ít gặp ở dạ dày. Dạng u này thường ở hang vị gần môn vị, nhỏ hơn 3cm.
  11. Giãn tĩnh mạch dạ dày:
    • Có thể biểu hiện dạng khối u dưới biểu mô hoặc nếp gấp lớn ở dạ dày.
  12. U bạch mạch:
    • Là loại u hiếm gặp, gồm có một khoang hay nhiều khoang bạch huyết.
  13. U do các tạng khác đè từ bên ngoài vào.