I. Bệnh lý:
- Viêm thực quản do virus
- Tổn thương cần phát hiện:
- Tổn thương dạng mụn nước
- Tổn thương loét nông
- Ổ loét lớn do nhiều ổ loét nhỏ tạo thành
- Xuất tiết
- Mảng trắng
- Trợt xước lan toả
- Ổ loét sâu, dài
- Ổ loét nông
- Ổ loét có ranh giới rõ
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản do nấm
- Tổn thương cần phát hiện:
- Mảng niêm mạc trắng
- Mảng niêm mạc vàng nhạc lan toả
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản do vi khuẩn
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản do lao
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản do thuốc: Các loại thuốc uống tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc thực quản trong thời gian dài gây viêm loét.
- Tổn thương cần phát hiện:
- Ổ loét có bờ rõ, kích thước không đồng đều, miêm mạc xung quanh bình thường
- Loét đối xứng
- Loét dài
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản do tiếp xúc: thường gặp trên bệnh nhân đặt ống thông mũi – dạ dày trong thời gian dài
- Tổn thương cần phát hiện:
- Tổn thương loét
- Tổn thương trợt dài
- Niêm mạc phù nề theo đường đi của ống thông
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản do hoá chất ăn mòn:
- Tổn thương cần phát hiện:
- Sung huyết
- Phù nề
- Chảy máu
- Trợt xước
- Loét
- Hoại tử niêm mạc
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản do tia xạ
- Tổn thương cần phát hiện:
- Sung huyết
- Phù nề
- Viêm trợt
- Loét
- Xuất tiết và hoại tử
- Co kéo
- Hẹp
- Rò
- Sẹo
- Giãn mao mạch
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toán
- Tổn thương cần phát hiện:Hình cung
- Nếp nhăn
- Xuất tiết trắng
- Nhiều vòng nhẫn
- Tổn thương cần phát hiện:Hình cung
- Viêm thực quản trong bệnh Behcet’s: nguyên nhân do bệnh tự miễn hiếm gặp.
- Tổn thương cần phát hiện:
- Loét có bờ tương đối rõ
- Loét dạng bản đồ
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm thực quản do các bệnh về da: một số bệnh da liễu có thể làm tổn thương viêm thực quản
- Tổn thương cần phát hiện:
- Lớp biểu mô bị bong vẩy, phù nề.
- Tổn thương cần phát hiện:
- Viêm bong biểu mô thực quản: là bệnh ít gặp.
- Tổn thương cần phát hiện:
- Niêm mạc biểu mô vảy bị bong tróc.
- Tổn thương cần phát hiện:
- Giãn tĩnh mạch thực quản:
- Tổn thương cần phát hiện:
- Màu sắc của búi giãn
- Dấu hiệu đỏ
- Hình dạng và kích thước của búi giãn
- Vị trị đầu trên của búi giãn
- Tổn thương cần phát hiện:
- Rối loạn nhu động:
- Tổn thương cần phát hiện:
- Có thắt tâm vị: để phát hiện thì đo áp lực thực quản là công cụ chẩn đoán chính. Nội soi có thể không phát hiện được tổn thương ở giai đoạn sớm của bệnh.
- Co thắt thực quản lan toả: để phát hiện thì đo áp lực thực quản là công cụ chẩn đoán chính.
- Tổn thương cần phát hiện:
- Hội chứng Mallory – Weiss và Boerhaave:
- Là tình trạng niêm mạc ở đầu dưới của thực quản bị rách dẫn đến chảy máu
- Nguyên nhân là do tăng áp lực trong ổ bụng đột ngột, có thể xảy ra khi bị nôn mạnh
- Tổn thương cần phát hiện:
-
- Vết rách đang chảy máu
- Vết rách dài có cục máu đông ở bề mặt ở vị trí chỗ nối thực quản – dạ dày
-