Ở thực quản

I. Bệnh lý:

  1. Viêm thực quản do virus
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Tổn thương dạng mụn nước
      • Tổn thương loét nông
      • Ổ loét lớn do nhiều ổ loét nhỏ tạo thành
      • Xuất tiết
      • Mảng trắng
      • Trợt xước lan toả
      • Ổ loét sâu, dài
      • Ổ loét nông
      • Ổ loét có ranh giới rõ
  2. Viêm thực quản do nấm
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Mảng niêm mạc trắng
      • Mảng niêm mạc vàng nhạc lan toả
  3. Viêm thực quản do vi khuẩn
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Viêm thực quản do lao
  4. Viêm thực quản do thuốc: Các loại thuốc uống tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc thực quản trong thời gian dài gây viêm loét.
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Ổ loét có bờ rõ, kích thước không đồng đều, miêm mạc xung quanh bình thường
      • Loét đối xứng
      • Loét dài
  5. Viêm thực quản do tiếp xúc: thường gặp trên bệnh nhân đặt ống thông mũi – dạ dày trong thời gian dài
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Tổn thương loét
      • Tổn thương trợt dài
      • Niêm mạc phù nề theo đường đi của ống thông
  6. Viêm thực quản do hoá chất ăn mòn:
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Sung huyết
      • Phù nề
      • Chảy máu
      • Trợt xước
      • Loét
      • Hoại tử niêm mạc
  7. Viêm thực quản do tia xạ
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Sung huyết
      • Phù nề
      • Viêm trợt
      • Loét
      • Xuất tiết và hoại tử
      • Co kéo
      • Hẹp
      • Sẹo
      • Giãn mao mạch
  8. Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toán
    • Tổn thương cần phát hiện:Hình cung
      • Nếp nhăn
      • Xuất tiết trắng
      • Nhiều vòng nhẫn
  9. Viêm thực quản trong bệnh Behcet’s: nguyên nhân do bệnh tự miễn hiếm gặp.
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Loét có bờ tương đối rõ
      • Loét dạng bản đồ
  10. Viêm thực quản do các bệnh về da: một số bệnh da liễu có thể làm tổn thương viêm thực quản
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Lớp biểu mô bị bong vẩy, phù nề.
  11. Viêm bong biểu mô thực quản: là bệnh ít gặp.
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Niêm mạc biểu mô vảy bị bong tróc.
  12. Giãn tĩnh mạch thực quản:
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Màu sắc của búi giãn
      • Dấu hiệu đỏ
      • Hình dạng và kích thước của búi giãn
      • Vị trị đầu trên của búi giãn
  13. Rối loạn nhu động:
    • Tổn thương cần phát hiện:
      • Có thắt tâm vị: để phát hiện thì đo áp lực thực quản là công cụ chẩn đoán chính. Nội soi có thể không phát hiện được tổn thương ở giai đoạn sớm của bệnh.
      • Co thắt thực quản lan toả: để phát hiện thì đo áp lực thực quản là công cụ chẩn đoán chính.
  14. Hội chứng Mallory – Weiss và Boerhaave:
    • Là tình trạng niêm mạc ở đầu dưới của thực quản bị rách dẫn đến chảy máu
    • Nguyên nhân là do tăng áp lực trong ổ bụng đột ngột, có thể xảy ra khi bị nôn mạnh
    • Tổn thương cần phát hiện:
        • Vết rách đang chảy máu
        • Vết rách dài có cục máu đông ở bề mặt ở vị trí chỗ nối thực quản – dạ dày